Tiêu chuẩn tiếp địa chống sét là tiêu chuẩn của hệ thống tiếp địa chống sét. Đây là một phần quan trọng của hệ thống chống sét tại các công trình hiện nay. Tác dụng của nó là cân bằng điện thế bằng cách phân tán năng lượng quá áp và quá dòng xuống lòng đất. Từ đó có thể bảo vệ tài sản và tính mạng con người. Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng tiêu chuẩn tiếp địa chống sét TCVN 9385:2012 (BS 6651:1999) về chống sét cho công trình xây dựng. Sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu về hệ thống tiếp địa chống sét và tiêu chuẩn của hệ thống này.
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG TIẾP ĐỊA CHỐNG SÉT ĐỐI VỚI CUỘC SỐNG
Với lượng điện áp vô cùng lớn của sét đánh thì nó có khả năng phá hủy nhà ở, công trình xây dựng và tính mạng con người. Sét còn thể truyền qua các vật có khả năng dẫn điện như: nước, ăng ten, thiết bị gia dụng, dây điện,,…Sét có tác hại của nó đến với công trình xây dựng là vô cùng lớn nếu nó đánh vào các công trình.
Việc lắp đặt hệ thống tiếp đất dẫn truyền dòng sét xuống đất là một cách được áp dụng phổ biến hiện nay để đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng. Việc làm này tránh những thiệt hại bởi dòng sét gây ra về người và về tài sản. Hệ thống dẫn truyền sét xuống lòng đất hay còn được gọi lại hệ thống tiếp địa chống sét có thể tiêu tán năng lượng quá áp xuống đất, cân bằng điện thế để bảo vệ an toàn cho người và các thiết bị trên mặt đất
CẤU TẠO CỦA HỆ THỐNG TIẾP ĐỊA CHỐNG SÉT ĐÚNG TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn tiếp địa chống sét đúng nhất thì hệ thống này phải có đầy đủ các bộ phận: cọc tiếp địa, dây liên kết, mối nối liên kết, hộp nối đất.
Các bộ phận này đều đóng vai trò quan trọng để hệ thống có thể hoạt động hiệu quả. Thêm vào đó hệ thống này còn có thêm hoá chất giảm điện trở,với tác dụng làm tăng tính dẫn điện cho đất, điều này giúp tăng khả năng tiêu tán dòng điện xuống đất cao hơn. Các loại hóa chất này có tính năng hút ẩm và tạo thành dạng keo bao quanh điện cực khi đó về mặt tiếp xúc giữa đất và điện cực lớn hơn. Tăng hiệu quả của hệ thống tiếp địa.
QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG TIẾP ĐỊA CHỐNG SÉT TẠI TCVN 9358:2012
Trong hệ thống tiếp địa chống sét thì cọc tiếp địa phải được đóng sâu xuống đất tới độ sâu quy định trong thiết kế. Đất phải liền thổ và chèn chặt lên toàn bộ điện cực đất. Khi chọn vị trí đóng điện cực đất, phải chọn nơi có độ ẩm cao nhất so với thực tế điều kiện tại nơi đóng cọc.
Độ sâu lắp đặt điện cực theo thiết kế quy định nhưng tốt nhất nên ở mức từ 0,5 m đến 1,2 m tính từ đỉnh cọc đến mặt đất. Cần chọn độ sâu lắp đặt điện cực lớn vì điện trở suất của đất giảm tỷ lệ thuận với độ sâu.
Chiều dài của cọc tiếp địa cũng do thiết kế quy định nhưng nên có chiều dài từ 2,5m đến 3m. Cho phép hàn nối các thanh với nhau nhằm tăng chiều dài của điện cực trong trường hợp điện cực ngắn. Miễn là không suy giảm tính liên tục về truyền dòng điện của cọc.
Có trường hợp sẽ quy định khác khi cọc tiếp đất đóng thẳng hoặc nghiêng thuộc hệ thống nối đất của một phân xưởng sản xuất. Khi đó phải đóng cách nhau 20 mét và nối với nhau bằng các đoạn điện cực đất nằm ngang để hình thành một mạch kín đồng bộ bao quanh phân xưởng đó.
Cọc tiếp địa khi đóng xuống đất phải có chụp đầu cực chuyên dùng để không làm hỏng đầu trên của điện cực. Nếu đất quá cứng, thì nên sử dụng khoan nhồi để đưa cọc xuống. Nhưng phải lưu ý, khi đưa cọc xuống lớp đất phải lèn chặt cọc. Nên khi khoan nhồi phải hết sức lưu ý.
Thêm một lưu ý nữa đó là dây nối giữa các cọc tiếp địa phải có tiết diện không nhỏ hơn tiết diện của dây nối đất chính.
TIÊU CHUẨN TIẾP ĐỊA CHỐNG SÉT VÀ CỌC TIẾP ĐỊA
Tiêu chuẩn kỹ thuật của cọc tiếp địa chống sét trong tiêu chuẩn hệ thống tiếp địa được quy định tại TCVN 9358:2012. Khi lắp đặt hệ thống nối đất, thiết bị cho các công trình công nghiệp thì yêu cầu chung đó là:
Cọc tiếp địa phải là loại thanh kim loại tròn và có đường kính không được nhỏ hơn 16mm nếu là điện cực thép và không nhỏ hơn 12mm nếu là điện cực kim loại. Tuyệt đối không được dùng thanh thép gai hoặc thanh cốt thép làm điện cực đóng xuống đất để làm cọc.
Cọc tiếp địa thép góc phải có chiều dày không nhỏ hơn 4mm và phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo vệ chống ăn mòn bằng bất kỳ cách nào.
Cọc tiếp địa loại ống kim loại phải có đường kính tối thiểu 19mm và chiều dày ống tối thiểu 2,45mm. Điện cực ống phải được mạ kẽm nóng hoặc được bảo vệ chống ăn mòn bằng bất kỳ cách nào.
Cần phải kiểm tra hệ thống sau khi đã lắp đặt, hoặc kiểm tra đột xuất hệ thống sau khi lắp đặt lại, sửa chữa kể cả chỉ sửa chữa ở các công trình gần đó xem hệ thống có bị hở hay hỏng không. Đặc biệt sau khi có thiên tai, bão lũ, hoả hoạn thì phải kiểm tra nhanh nhất có thể với hệ thống này.
PHÂN LOẠI CÁC LOẠI CỌC TIẾP ĐỊA CHỐNG SÉT HIỆN NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG
Dựa vào chất liệu, người ta chia cọc tiếp địa chống sét thành 3 nhóm khác nhau gồm:
-Cọc tiếp địa bằng đồng
-Cọc tiếp địa bằng thép mạ kẽm
-Cọc tiếp địa bằng thép mạ đồng
Trong số các loại cọc này thì cọc bằng đồng nguyên chất là loại tốt nhất và đắt nhất vì tính dẫn điện có tốt hơn thép rất nhiều. Bù lại, cọc đồng cũng là loại cọc tiếp địa có chi phí cao hơn và khó thi công hơn so với thép.
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về cấu tạo, vai trò và tiêu chuẩn tiếp địa chống sét cho các công trình xây dựng. Cũng như là tiêu chuẩn về các loại cọc, quy định về thi công lắp đặt hệ thống tiếp địa chống sét mà các bạn có thể tham khảo.